Tảo hôn là một vấn đề pháp lý và xã hội được quy định nghiêm ngặt trong luật pháp Việt Nam. Hiểu rõ về khái niệm tảo hôn, tác hại và các hình thức xử phạt sẽ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp và nâng cao ý thức pháp luật trong cộng đồng. Ở bài viết này, ATILAW sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp lý về tảo hôn theo luật pháp hiện hành.
Thế nào là tảo hôn?
Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tảo hôn được định nghĩa là:”Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.”Tuổi kết hôn theo luật định:
– Nam: đủ 20 tuổi trở lên
– Nữ: đủ 18 tuổi trở lên
Như vậy, việc kết hôn dưới độ tuổi quy định được coi là tảo hôn, bất kể có đăng ký kết hôn hay không. Ngoài ra, tảo hôn là một hành vi bị cấm theo Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, đồng nghĩa với việc nó vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định.

Tảo hôn là việc kết hôn khi một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật
Các hình thức tảo hôn phổ biến:
– Kết hôn theo phong tục, tập quán dân tộc khi chưa đủ tuổi
– Tổ chức lễ cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn khi một bên chưa đủ tuổi
– Sống chung như vợ chồng khi một hoặc cả hai bên chưa đạt độ tuổi kết hôn
Tác hại của tảo hôn
Tảo hôn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với cá nhân và xã hội:
Tác hại đối với sức khỏe, tâm lý người tảo hôn
– Việc kết hôn và mang thai khi cơ thể chưa phát triển hoàn thiện (dưới 18 tuổi) làm tăng nguy cơ tai biến sản khoa như sẩy thai, đẻ non, băng huyết, tiền sản giật, thậm chí tử vong mẹ. Trẻ em sinh ra từ các bà mẹ tảo hôn thường có nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng, nhẹ cân, sinh non, dị tật bẩm sinh, và dễ mắc các bệnh tật khác, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và trí tuệ.
– Tảo hôn có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe sinh sản do cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục do thiếu kiến thức.
– Người tảo hôn, đặc biệt là trẻ em gái, bị tước đoạt cơ hội được vui chơi, học tập, phát triển bản thân như những người cùng lứa tuổi. Các em phải đối mặt sớm với gánh nặng gia đình, trách nhiệm làm vợ, làm mẹ/làm chồng, làm cha khi tâm lý chưa sẵn sàng.
– Do chưa trưởng thành về mặt tâm lý, thiếu kỹ năng sống và kinh nghiệm đối phó với các vấn đề gia đình, các cặp vợ chồng tảo hôn dễ gặp phải căng thẳng, mâu thuẫn, dẫn đến trầm cảm, stress và thậm chí là bạo lực gia đình.
– Các cặp vợ chồng tảo hôn thường thiếu kiến thức, kỹ năng lao động, nên khó có được việc làm ổn định và thu nhập tốt. Điều này dẫn đến cuộc sống kinh tế khó khăn, bấp bênh, làm gia tăng tình trạng đói nghèo, tạo ra vòng luẩn quẩn khó thoát.

Tảo hôn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý và sức khỏe của trẻ
Tác hại đối với gia đình
– Các cặp vợ chồng tảo hôn thường sống phụ thuộc vào gia đình hai bên, tạo thêm gánh nặng kinh tế và trách nhiệm cho cha mẹ, ông bà.
– Trẻ em sinh ra từ tảo hôn thường yếu ớt, dễ bệnh tật, đòi hỏi sự chăm sóc y tế và dinh dưỡng đặc biệt, càng làm tăng gánh nặng cho gia đình.
– Sự non nớt, thiếu kinh nghiệm của vợ chồng tảo hôn dễ dẫn đến mâu thuẫn, cãi vã, đổ vỡ, ảnh hưởng đến không khí chung của đại gia đình. Tỷ lệ ly hôn ở các cặp tảo hôn thường cao hơn.
– Hậu quả về sức khỏe của mẹ và con từ tảo hôn trực tiếp làm giảm chất lượng giống nòi, tăng tỷ lệ suy dinh dưỡng, bệnh tật, dị tật trong thế hệ kế tiếp.
Tác hại xã hội
– Tảo hôn làm gia tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi, tăng tỷ lệ tử vong bà mẹ. Đồng thời, do con cái sinh ra không khỏe mạnh, thiếu điều kiện học tập, phát triển, tảo hôn làm suy giảm chất lượng dân số và nguồn nhân lực trong tương lai.
– Tình trạng nghèo đói, thiếu hiểu biết, và áp lực cuộc sống do tảo hôn có thể đẩy người trong cuộc vào vòng xoáy của các tệ nạn xã hội như bạo lực gia đình, vi phạm pháp luật, và các vấn đề xã hội khác.
– Tảo hôn là một hủ tục lạc hậu, cản trở việc thực hiện các mục tiêu về bình đẳng giới, giáo dục, y tế và phát triển bền vững của quốc gia. Việc duy trì tình trạng tảo hôn cho thấy sự thiếu nhận thức về pháp luật, quyền con người và sự chậm tiến trong một bộ phận xã hội.

Tảo hôn làm tăng nguy cơ ly hôn, tan vỡ gia đình
Xử phạt hành vi tảo hôn theo quy định mới nhất
Hành vi tảo hôn là một hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo cả quy định hành chính và hình sự, tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi.
Xét về hành chính
Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến tảo hôn được quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ, cụ thể:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Phạt tiền từ 1 – 5 triệu đối với hành vi vi phạm hành chính về tảo hôn
Xét về hình sự
Hành vi tổ chức tảo hôn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi đó đã bị xử phạt hành chính mà vẫn tái phạm, hoặc có các yếu tố cấu thành tội phạm khác được quy định tại các Điều 181, Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015.
– Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
– Nếu hành vi tảo hôn đi kèm với việc quan hệ tình dục mà một bên hoặc cả hai bên chưa đủ 16 tuổi (cụ thể là từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi), người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này với khung hình phạt nghiêm khắc hơn (phạt tù từ 01 năm đến 5 năm, tùy theo mức độ và các tình tiết tăng nặng).
– Nếu việc tảo hôn có yếu tố ép buộc, đe dọa, uy hiếp tinh thần người chưa đủ tuổi kết hôn, người thực hiện hành vi có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Xử lý hình sự phạt tiền hoặc phạt tù khi tảo hôn
Các trường hợp tảo hôn được công nhận là vợ chồng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong một số trường hợp, hành vi tảo hôn có thể được công nhận là quan hệ vợ chồng hợp pháp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Cả hai bên đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
– Cả hai bên có yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân.
Ai có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn do tảo hôn?
Theo quy định của Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, những cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do tảo hôn:
– Người bị cưỡng ép hoặc lừa dối trong việc kết hôn có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật nếu việc kết hôn vi phạm điều kiện tự nguyện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
– Cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
– Hội Liên hiệp Phụ nữ:
Tảo hôn là hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam, gây ra nhiều tác hại đối với cá nhân và xã hội. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật về tảo hôn, hình thức xử phạt và quyền lợi của các bên liên quan là vô cùng quan trọng.
ATILAW khuyến cáo mọi công dân cần nâng cao ý thức pháp luật, tuyệt đối không tổ chức hoặc tham gia vào các hành vi tảo hôn. Trong trường hợp cần tư vấn pháp lý cụ thể, nên tìm hiểu kỹ hoặc liên hệ với ATILAW để được hướng dẫn phù hợp với từng tình huống cụ thể.
