Độ tuổi kết hôn là một trong những điều kiện tiên quyết và quan trọng nhất để xác lập một quan hệ hôn nhân hợp pháp và bền vững. Việc tuân thủ quy định về độ tuổi không chỉ đảm bảo sự trưởng thành về thể chất, tâm lý của các bên, mà còn góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, gia đình và xã hội. Bài viết này của ATILAW sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật hiện hành về độ tuổi kết hôn ở Việt Nam.
Độ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành
Theo quy định hiện hành tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, độ tuổi kết hôn tối thiểu ở Việt Nam như sau:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên
– Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
Độ tuổi này được tính dựa trên ngày, tháng và năm sinh ghi trong giấy tờ tùy thân. Ví dụ, một nam sinh ngày 15/6/2005 sẽ đủ điều kiện kết hôn vào ngày 15/6/2025. Tương tự, một nữ sinh ngày 10/9/2007 sẽ đủ điều kiện kết hôn vào ngày 10/9/2025.

Độ tuổi đăng ký kết hôn của nam và nữ
Ngoài điều kiện về độ tuổi, để kết hôn hợp pháp, các bên còn phải đáp ứng các điều kiện khác như:
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
– Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.
Cách xác định độ tuổi hợp pháp để kết hôn
Việc xác định độ tuổi được thực hiện dựa trên ngày, tháng, năm sinh ghi trong giấy tờ tùy thân như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. Trường hợp không xác định được ngày hoặc tháng sinh, áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:
– Nếu chỉ xác định được năm sinh mà không rõ tháng sinh, thì tháng sinh được mặc định là tháng 1 của năm sinh.
– Nếu xác định được tháng sinh nhưng không rõ ngày sinh, thì ngày sinh được mặc định là ngày 1 của tháng đó.
– Nếu chỉ xác định được năm sinh mà không rõ cả ngày và tháng sinh, thì ngày sinh được mặc định là ngày 1 tháng 1 của năm đó.
Ví dụ, nếu một người sinh năm 2005 mà không rõ ngày và tháng sinh, thì ngày sinh được xác định là 01/01/2005. Do đó, người này sẽ đủ tuổi kết hôn từ ngày 01/01/2025.

Xác định chính xác độ tuổi kết hôn của nam và nữ
Quy định xử lý về việc kết hôn trái pháp luật
Việc xử lý kết hôn trái pháp luật được quy định chủ yếu tại Chương II Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, đặc biệt là Điều 11 và Điều 12.
– Hủy việc kết hôn trái pháp luật: Khi có yêu cầu của các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, Tòa án sẽ xem xét và ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
– Công nhận quan hệ hôn nhân: Theo Khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà:
+ Cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này (tức là đã đủ tuổi, tự nguyện, không vi phạm các điều cấm khác);
+ Và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân;
Trường hợp này, Tòa án sẽ công nhận quan hệ hôn nhân đó có giá trị kể từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn.

Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền duy nhất thực hiện việc xử lý kết hôn trái pháp luật
Giải đáp một số câu hỏi liên quan
Dưới đây là giải đáp cho ba câu hỏi liên quan đến độ tuổi kết hôn và các hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân tại Việt Nam:
Tại sao nam 20 tuổi mới được kết hôn?
Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nam giới phải từ đủ 20 tuổi trở lên mới được kết hôn. Quy định này dựa trên các yếu tố sinh học và tâm lý:
– Sự phát triển thể chất và tâm lý: Nam giới thường hoàn thiện về mặt sinh học và tâm lý muộn hơn nữ giới. Đến năm 20 tuổi, nam giới mới đạt được sự trưởng thành cần thiết để đảm nhận vai trò trong hôn nhân và gia đình.
– Khả năng chịu trách nhiệm: Độ tuổi này được xem là thời điểm nam giới có đủ khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi, sẵn sàng cho việc lập gia đình và sinh con.
– Bảo vệ quyền lợi cá nhân: Việc quy định độ tuổi kết hôn nhằm đảm bảo các bên tham gia hôn nhân đã đủ trưởng thành về mặt tâm lý và xã hội, góp phần giảm thiểu các vấn đề xã hội và sức khỏe sinh sản.

Nam đủ 20 tuổi mới được kết hôn nhằm bảo vệ quyền lợi cá nhân
Bị cưỡng ép kết hôn khi chưa đủ tuổi bị xử lý như thế nào?
Cưỡng ép kết hôn là hành vi buộc một người phải kết hôn trái với ý muốn của họ, đặc biệt nghiêm trọng khi người bị ép chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật. Hành vi này vi phạm quyền tự do kết hôn và có thể bị xử lý như sau:
– Xử phạt hành chính: Theo Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
– Xử lý hình sự: Nếu hành vi cưỡng ép kết hôn có tính chất nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015, với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm.
Quy định về độ tuổi kết hôn là một trong những nền tảng quan trọng của pháp luật hôn nhân và gia đình, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các cá nhân và đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội. ATILAW khuyến nghị mọi công dân cần nắm vững và tuân thủ nghiêm túc các quy định này.
ATILAW luôn sẵn sàng cung cấp tư vấn pháp lý chuyên sâu về các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp có bất kỳ thắc mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý cụ thể, quý khách hàng có thể liên hệ để được tư vấn chi tiết và kịp thời từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi.
