Ngày 29/8/2025, Chính Phủ thông qua Nghị định 236/2025/NĐ-CP về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu. Nghị định 236/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị Quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2025 với một số nội dung đáng chú ý sau đây:
1. Người nộp thuế
a. Đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong năm báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất hai (02) năm trong bốn (04) năm liền kề trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế tương đương 750 triệu EUR; trừ trường hợp đơn vị hợp thành đó là các tổ chức của chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi lợi nhuận, quỹ hưu trí, Quỹ đầu tư là công ty mẹ tối cao, Tổ chức đầu tư bất động sản là công ty mẹ tối cao, Tổ chức có ít nhất 85% giá trị tài sản thuộc sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức nêu trên và các tổ chức được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
b. Doanh thu tương đương 750 triệu EUR trở lên được xác định theo doanh thu hợp nhất của công ty mẹ tối cao trong một số trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này. Khoản 2 Điều 3 quy định nộp thuế trong các trường hợp ngường doanh thu 750 triệu EUR xác định theo khoảng thời gian; xác định doanh thu trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất; chia, tách tập đoàn đa quốc gia.
2. Nguyên tắc áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn
a. Áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (viết tắt “QDMTTT”) là người nộp thuế theo quy định tại Nghị định này và có nơi cư trú tại Việt Nam được xác định tại Mục I Phụ lục II Nghị định này.
b. Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có trách nhiệm xác định nghĩa vụ theo quy định về QDMTT cho tất cả các đơn vị hợp thành tại Việt Nam của tập đoàn đa quốc gia có nhiều đơn vị hợp thành tại Việt Nam. Đơn vị chịu trách nhiệm kê khai thực hiện kê khai theo Mẫu số 01/TNDN-QDMTT.
c. Quy định về QDMTT không áp dụng đối với đơn vị hợp thành không xác định được quốc gia hoặc vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) nơi cư trú, cơ sở thường trú không xác định được nước nơi cư trú và đơn vị đầu tư.
d. Năm tài chính của công ty mẹ tối cao là căn cứ xác định cho năm tài chính áp dụng QDMTT trừ trường hợp quy định tại điểm 15 Mục II Phụ lục II.
3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn
a. Công thức xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu đạt chuẩn = (Tỷ lệ thuế bổ sung x Lợi nhuận tính thuế bổ sung) + Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành (nếu có).
Trong đó:
- Tỷ lệ thuế bổ sung = Thuế suất tối thiểu – Thuế suất thực tế. (tỷ lệ thuế bổ sung được làm tròn đến chữ số thập phân thứ tư).
Với Thuế suất thực tế hàng năm tại Việt Nam = Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh trong năm tài chính của các đơn vị hợp thành tại Việt Nam/Thu nhập ròng tại Việt Nam trong năm tài chính theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
Nếu tỷ lệ thuế bổ sung > thuế suất tối thiểu thì tỷ lệ thuế bổ sung = 15%.
- Lợi nhuận tính thuế bổ sung = Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu – Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
- Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành được xác định dựa trên:
+ Số tiền thuế bổ sung phát sinh trong trường hợp thuế suất thực tế và thuế bổ sung của năm tài chính trước đó phải tính toán lại theo quy định tại điểm 9.4, điểm 11.1, điểm 11.4 Mục II, điểm 1.4 và điểm 9 Mục III Phụ lục II.
+ Số tiền thuế bổ sung phát sinh được xác định theo quy định tại điểm 8.5 Mục II Phụ lục II Nghị định này, trừ trường hợp đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai lựa chọn áp dụng quy định tại điểm 8.6 Mục II Phụ lục II.
b. Số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn = 0 trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Nghị định này nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện:
- Doanh thu bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam dưới 10 triệu EUR;
- Thu nhập bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam dưới 01 triệu EUR hoặc lỗ.
Ngoài các nội dung nêu trên, Nghị định còn quy định vể xử lý thuế trong thời gian chuyển tiếp, giảm trừ trách nhiệm trong giai đoạn chuyển tiếp, giảm trừ trách nhiệm trong các hoạt động đầu tư quốc tế, giảm trừ trách nhiệm đã thực hiện QDMTT, các trường hợp giảm trừ trách nhiệm chung và các trường hợp không được giảm trừ trách nhiệm được quy định cụ thể tại Mục 3 Nghị định này. Bên cạnh đó Nghị định hướng dẫn về kê khai và nộp thuế cũng như xử phạt hành chính khi có vi phạm.
