Giải quyết tranh chấp mốc giới, ranh giới quyền sử dụng đất là một trong những tranh chấp hay phát sinh trong lĩnh vực đất đai . Việc xác định mốc giới đất, ranh giới đất đai chính xác không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, mà còn góp phần hạn chế những tranh chấp đất xảy ra bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về các thủ tục giải quyết tranh chấp mốc giới đất mới nhất, từ những khái niệm cơ bản đến các quy trình cụ thể.
Ranh giới đất, Mốc giới đất là gì?
Ranh giới đất được hiểu là đường gấp khúc được tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thửa đất đó.
Ranh giới đất trong một số trường hợp đặc biệt được hiểu như sau:
– Trường hợp đất có nhiều loại đất khác nhau gồm đất ở, nhiều loại đất khác và phạm vi ranh giới từng loại không đủ điều kiện tách thửa riêng thì ranh giới thửa đất là đường bao ngoài cùng của toàn bộ phần đất có các loại đất khác nhau đó.
– Trường hợp đất ruộng bậc thang: ranh giới đất là đường bao ngoài cùng bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng đất của một người hoặc một nhóm người mà không phân biệt theo đường chia bờ cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa.
– Trường hợp thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có động rộng dưới 0.5m: ranh giới đất được xác định theo tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước đó.
Mốc giới đất hiện tại chưa có định nghĩa cụ thể, tuy nhiên có thể hiểu mốc giới đất là vật được cắm trên thực địa nhằm phân định quyền sử dụng đất giữa các cá nhân, tổ chức. Mốc giới đất có thể là dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường,…

Sơ đồ minh họa về ranh giới đất, mốc giới đất
Nguyên tắc xác định ranh giới đất, mốc giới đất
Việc xác định ranh giới đất, mốc giới đất phải tuân theo các nguyên tắc chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác, tuân thủ theo quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT ngày 26/11/2024.
Đối với ranh giới thửa đất nguyên tắc xác định như sau:
– Ranh giới thửa đất: ranh giới giữa các thửa đất được xác định theo đường phân chia đất giữa người sử dụng đất, người quản lý đất với nhau và được xác định theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Dân sự 2015 về ranh giới giữa các bất động sản.
– Ranh giới thửa đất trên thực địa: Việc xác định ranh giới được thực hiện trước khi đo đạc chi tiết đối với một trong các hoạt động đo đạc lập mới, đo đạc lập lại, đo đạc bổ sung, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và trích đo bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng quản lý, sử dụng đất tại thực địa do người quản lý, sử dụng đất liền kề cùng thỏa thuận để xác định. Đối với đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc các giấy tờ khác như văn bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất … mà trên các giấy tờ đó có thể hiện tọa độ đỉnh thửa, kích thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa các ranh giới thửa đất … thì xác định ranh giới thửa đất theo các giấy tờ đó.
– Lập bản đồ mô tả ranh giới, mốc thửa đất: để ghi nhận kết quả xác định ranh giới thửa đất thì bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập trước khi đo đạc chi tiết cho cả trường hợp xác định ranh giới thửa đất và ranh giới thửa đất trên thực địa, trừ trường hợp thửa đất là đối tượng bị chiếm đoạt không tạo thành thửa đất, thửa đất nông nghiệp có bờ, thửa hoặc cột mốc cố định trên thực địa, đo đạc tách, hợp nhất thửa đất. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất trong một số trường hợp như sau:
– Đối với thửa đất có tranh chấp thì phải thể hiện rõ ranh giới thửa đất theo hiện trạng và ý kiến của các bên tại Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
– Đối với trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong thời gian đo đạc hoặc có mặt nhưng không tham gia xác định ranh giới và ranh giới không có tranh chấp thì việc xác định ranh giới và lập bản mô tả sẽ do đơn vị đo đạc, người dẫn đạc cùng các bên liên quan thực hiện, sau đó chuyển đến UBND cấp xã thông báo, niêm yết công khai với thời gian và quy trình thực hiện theo luật định.
– Đối với thửa đất không lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, thửa đất có tranh chấp về mốc giới, thửa đất mà người sử dụng đất và người sử dụng đất liền kề vắng mặt không ký xác nhận thì Đơn vị đo đạc phải lập danh sách và có xác nhận của UBND cấp xã.
Đối với mốc thửa đất được xác định theo quy định về mốc ngăn cách các bất động sản được quy định tại Điều 176 Bộ Luật Dân sự 2015 và được thể hiện chi tiết tại bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đất như đã đề cập tại mục trên.

Xác định ranh giới đất, mốc giới đất cần tuân thủ quy định pháp luật
Cơ quan giải quyết tranh chấp ranh giới đất, mốc giới đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 236 Luật đất đai 2024 các cơ quan sau đây có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mốc giới đất:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện: Giải quyết tranh chấp đất đai đối với các trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Giải quyết tranh chấp đất đai đối với các trường hợp tranh chấp giữa tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ..
– Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường: Khi không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định các bên tranh chấp có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Tòa án nhân dân: Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự.

Lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp mốc giới đất phụ thuộc vào tính chất của hai bên tranh chấp
Thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất, mốc giới đất
Khi xảy ra tranh chấp về ranh giới đất, mốc giới đất, các bên liên quan cần tuân thủ quy trình giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Dưới đây là các bước cụ thể:
Bước 1: Hòa giải
Khi xảy ra tranh chấp về ranh giới đất, mốc giới đất, các bên có thể gửi yêu cầu lên Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành hòa giải.
Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Bước 2: Giải quyết tranh chấp
Trường hợp 1: Giải quyết tranh chấp mốc giới đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban cấp huyện, cấp tỉnh
Các bên gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do và giao trách nhiệm cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 45 ngày và 60 ngày đối với tranh chấp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Giải quyết tranh chấp mốc giới đất cấp huyện
Trường hợp 2:: Giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ TN&MT
Nếu các bên không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì đương sự họ có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường tiến hành giải quyết theo đúng thủ tục được quy định của pháp luật
Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Trường hợp 3: Khởi kiện Tòa án nhân dân
Trong trường hợp các bên vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường , thì có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp mốc giới đất lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự.

Khởi kiện lên tòa án nhân dân để giải quyết tranh chấp
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp ranh giới đất, mốc giới đất
Khi khởi kiện tranh chấp ranh giới đất lên Tòa án, các bên cần chuẩn bị một số loại giấy tờ sau:
Đơn khởi kiện.Hồ sơ liên quan đến vụ việc như biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ địa chính, sơ đồ hiện trạng, Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của các bên….

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đầy đủ và chính xác
Giải quyết tranh chấp mốc giới đất là một quy trình phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Hy vọng rằng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề giải quyết tranh chấp mốc giới đất, từ đó có thể tham gia vào quá trình giải quyết một cách hiệu quả và đúng pháp luật. Nếu còn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với ATILAW để được tư vấn thêm.
