Khi mở công ty, điều lệ công ty là một thành phần không thể thiếu trong Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ điều lệ công ty là gì và tại sao lại cần có văn bản này khi thành lập doanh nghiệp. Chính vì thế ATILAW đã giải thích khái niệm và các vấn đề liên quan đến điều lệ doanh nghiệp trong nội dung dưới đây. Hãy tham khảo ngay nhé!
Điều lệ công ty là gì?
Đối với doanh nghiệp, điều lệ công ty là văn bản thỏa thuận giữa các thành viên sáng lập, chủ sở hữu công ty và những người góp vốn, thể hiện sự thống nhất về nguyên tắc tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động doanh nghiệp; quy định quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của từng thành viên, nguyên tắc trong việc phân chia lợi nhuận, xử lý nghĩa vụ tài chính và các nội dung khác có liên quan trong quá trình hoạt động.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, Điều lệ công ty gồm:
– Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp: Là văn bản do các thành viên thống nhất thông qua tại thời điểm thành lập công ty và nộp kèm hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
– Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động: Là bản điều lệ cập nhật những nội dung thay đổi, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế và quy định pháp luật hiện hành.

Nếu không có điều lệ, doanh nghiệp sẽ không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cũng không thể vận hành bài bản
Nội dung điều lệ công ty theo luật doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 có quy định điều lệ công ty phải bao gồm các nội dung sau:
– Tên công ty, địa chỉ trụ sở chính; địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
– Ngành, nghề kinh doanh mà công ty đăng ký hoạt động;
– Vốn điều lệ của công ty; đối với công ty cổ phần, ghi rõ tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá của từng loại cổ phần;
– Thông tin thành viên, cổ đông:
+ Họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; chủ sở hữu, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
+ Phần vốn góp và giá trị vốn góp của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh.
+ Số lượng, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
– Quyền và nghĩa vụ của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và của cổ đông công ty cổ phần;
– Cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bao gồm các bộ phận, phòng ban và các chức danh quản lý chủ chốt;
– Số lượng, chức danh và quyền hạn, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty; đồng thời quy định rõ nguyên tắc phân chia quyền và nghĩa vụ trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
– Thể thức thông qua quyết định của công ty, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ giữa các thành viên, cổ đông;
– Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và kiểm soát viên trong công ty;
– Trường hợp và điều kiện để thành viên, cổ đông yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
– Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong hoạt động kinh doanh;
– Các trường hợp giải thể công ty, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản khi công ty chấm dứt hoạt động;
– Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty trong quá trình hoạt động.

Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ, các thành viên, cổ đông sáng lập phải thống nhất các nội dung
Nguyên tắc soạn thảo điều lệ công ty
Những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng điều lệ công ty là:
Tuân thủ pháp luật, không xâm phạm quyền lợi bên thứ ba
Nội dung của Điều lệ không được trái với các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế, Luật Kế toán, Bộ luật Lao động và các văn bản pháp luật có liên quan; đồng thời không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thứ ba có liên quan.
Tự nguyện và thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật
Điều lệ được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận giữa các thành viên, cổ đông sáng lập. Do đó, điều lệ cần được thảo luận, thống nhất ý kiến đối với từng nội dung cụ thể, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên và phù hợp với quy định của pháp luật.
Đầy đủ nội dung theo quy định của Luật Doanh nghiệp
Điều lệ công ty bắt buộc phải bảo đảm đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 mà ATILAW đã trình bày ở phần trên. Những nội dung này liên quan trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nên cần bảo đảm đầy đủ và chính xác để tránh phát sinh tranh chấp, vướng mắc về sau.
Thống nhất và có chữ ký của tất cả thành viên sáng lập
Theo khoản 3 Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2020, khi đăng ký doanh nghiệp, điều lệ phải có họ tên và chữ ký của:
– Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
– Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Các thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
– Các cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
Việc ký xác nhận là điều kiện bắt buộc để Điều lệ công ty có giá trị pháp lý, làm căn cứ đăng ký doanh nghiệp và quản lý nội bộ.

Điều lệ doanh nghiệp chỉ có giá trị pháp lý khi được các thành viên có thẩm quyền ký xác nhận
Ai có quyền sửa đổi điều lệ công ty?
Tùy vào loại hình doanh nghiệp mà quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty sẽ do các chủ thể khác nhau đảm nhiệm. Cụ thể:
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền thuộc về chủ sở hữu công ty;
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Theo điểm k khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền thuộc về Hội đồng thành viên;
– Đối với công ty cổ phần: Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền;
– Đối với công ty hợp danh: Theo điểm b khoản 3 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền này thuộc về Hội đồng thành viên.
Ngoài ra, khi thực hiện sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, văn bản điều lệ mới phải có đầy đủ họ, tên và chữ ký của các chủ thể sau đây:
– Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
– Chủ sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Hy vọng qua những thông tin chia sẻ trên đây, bạn đã hiểu được điều lệ công ty là gì. Đừng quên theo dõi trang web của ATILAW thường xuyên để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích khác liên quan đến Luật doanh nghiệp nhé!
