Quy định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng MỚI NHẤT

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng – Quy định mới nhất 2025

Trong thực tế, việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng diễn ra rất phổ biến trong đời sống hằng ngày và trong nhiều trường hợp do những hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể gây ra như tai nạn giao thông, cá nhân, tổ chức bị người khác bôi nhọ danh dự, nhân phẩm, uy tín,… Vậy ai có trách nhiệm khắc phục hậu quả? Mức bồi hoàn như thế nào? ATILAW sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định về bồi thường không qua hợp đồng ngay sau đây. Hãy tham khảo ngay nhé!

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Tuy nhiên, theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu đây là loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng do người có hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

Ví dụ: Một người gây tai nạn giao thông, làm hỏng xe hoặc khiến người khác bị thương, thì dù hai bên không có hợp đồng với nhau, người gây ra tai nạn vẫn phải bồi thường cho người bị tai nạn một khoản tiền do những thiệt hại mà mình gây ra.

Tai nạn giao thông là một trong những trường hợp bồi thường không qua hợp đồng phổ biến nhất

Tai nạn giao thông là một trong những trường hợp bồi thường không qua hợp đồng phổ biến nhất

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Việc xác định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một trong những vấn đề quan trọng nhằm xác định chính xác hành vi mà chủ thể gây ra cho người khác có phải thuộc trường hợp phải bồi thường hay không.

Căn cứ theo quy định tại Điều 584 BLDS 2015 và Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP thì căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm các căn cứ sau:

– Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;

– Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;

– Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.

Như vậy, theo quy định trên thì khi có hành vi vi phạm xảy ra, để xác định được trách nhiệm bồi thường thì hành vi vi phạm đó có đầy đủ 3 yếu tố trên thì mới được xem là hành vi gây thiệt hại và phải bồi thường.

Quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Các nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP.

Bồi thường toàn bộ và kịp thời

Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trong đó: “Thiệt hại thực tế” là thiệt hại đã xảy ra, được tính thành tiền tại thời điểm giải quyết bồi thường. Thiệt hại phát sinh sau thời điểm giải quyết bồi thường lần đầu được xác định tại thời điểm giải quyết bồi thường lần tiếp theo nếu có yêu cầu của người bị thiệt hại.Người có hành vi vi phạm phải bồi thường hết tất cả các thiệt hại thực tế xảy ra nhanh chóng, kịp thời nhằm ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại.

Người yêu cầu bồi thường thiệt hại phải nêu rõ từng khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra, mức yêu cầu bồi thường và các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ. Trường hợp không thể tự mình thu thập được tài liệu, chứng cứ thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ví dụ: A lái xe gây tai nạn làm hư hỏng xe của B và B phải điều trị trong bệnh viện dài ngày thì tại thời điểm Tòa án giải quyết bồi thường thì tổng thiệt hại thực tế bao gồm tiền sửa chữa xe, chi phí điều trị, mức thu nhập bị mất hoặc giảm sút, chi phí cho người chăm sóc, tổn thất tinh thần. Sau đó nếu B vẫn tiếp tục điều trị thì các chi phí phát sinh sau thời điểm Tòa án giải quyết sẽ được giải quyết bằng vụ án khác nếu có yêu cầu của người bị thiệt hại.

Trường hợp thay đổi mức bồi thường

Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời

Trường hợp được giảm mức bồi thường

Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Trong trường hợp thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm bồi thường nên không thể thực hiện được thì phải có căn cứ chứng minh, lúc này mức bồi thường thiệt hại mới được xem xét giảm.

Ví dụ: Một người vô tình làm cháy nhà của người khác, gây thiệt hại 1 tỷ đồng. Nhưng người này chỉ có 100 triệu đồng tài sản và thu nhập hàng tháng khoảng 2 triệu đồng. Trong trường hợp này, nếu buộc bồi thường toàn bộ, người này sẽ không thể chi trả, nên tòa án có thể giảm số tiền xuống để đảm bảo tính khả thi.

Trường hợp thay đổi mức bồi thường

Nếu khoảng bồi thường ban đầu không còn phù hợp với tình hình thực tế (ví dụ: tổn thất gia tăng hoặc giảm đi, do có sự thay đổi về tình hình kinh tế – xã hội; sự biến động về giá cả; sự thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại; sự thay đổi về khả năng kinh tế của người có trách nhiệm bồi thường mà mức bồi thường không còn phù hợp với sự thay đổi đó.), các bên có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh mức đền bù nhưng phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho việc yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại.

Xác định lỗi gây ra tổn thất đến từ ai

Cần xác định lỗi trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Nếu người bị thiệt hại cũng có lỗi trong thiệt hại xảy ra thì họ không được bồi thường phần thiệt hại do chính mình gây ra.

Ví dụ: Một người đi xe máy vượt đèn đỏ và bị ô tô đâm trúng. Trong trường hợp này, lỗi chủ yếu thuộc về người đi xe máy nên người này có thể không nhận được hỗ trợ hoặc chỉ được một phần.

Bên bị ảnh hưởng phải hạn chế tổn thất

Nếu người chịu tổn thất có thể tự ngăn chặn, có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc giảm bớt thiệt hại nhưng lại không làm, để mặc thiệt hại xảy ra thì họ sẽ không được hỗ trợ khắc phục hậu quả của phần thiệt hại có thể tránh được. Quy định này khuyến khích mọi người chủ động bảo vệ tài sản và quyền lợi của mình, thay vì trông chờ vào việc bồi thường.

Ví dụ: Một nhà hàng biết trước có bão nhưng không gia cố mái che, khiến bàn ghế bị hư hỏng. Trong trường hợp này, họ có thể không được hỗ trợ do không chủ động phòng tránh.

Gia cố nhà trước bão để hạn chế tổn thất thiệt hại

Gia cố nhà trước bão để hạn chế tổn thất thiệt hại

Xác định mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Theo Bộ luật Dân sự 2015, mức bồi thường ngoài hợp đồng được xác định dựa trên các loại thiệt hại:

  • Thiệt hại về tài sản (Điều 589);
  • Thiệt hại về sức khỏe (Điều 590);
  • Thiệt hại về tính mạng (Điều 591);
  • Thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 592).

Thiệt hại về tài sản

Các loại thiệt hại tài sản được đền bù bao gồm:

– Tài sản bị mất, hư hỏng hoặc bị phá hủy;

– Lợi ích gắn liền từ việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất hoặc giảm sút, ví dụ: thu nhập từ việc cho thuê nhà;

– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, giảm thiểu và khắc phục thiệt hại;

– Các thiệt hại khác theo quy định của pháp luật.

Các bên có thể thỏa thuận hình thức bù đắp thiệt hại như:

– Sửa chữa tài sản bị hư hỏng;

– Thay thế bằng tài sản có giá trị tương đương;

– Bồi thường bằng tiền theo giá thị trường và có tính đến mức khấu hao của tài sản.

Thiệt hại về sức khỏe

Nếu người chịu thiệt hại bị ảnh hưởng đến sức khỏe, thì bên vi phạm phải chịu các chi phí bồi thường bao gồm:

– Chi phí điều trị và phục hồi sức khỏe như tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở, thuốc men,…

– Khoản thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút do không thể làm việc. Nếu mức thu nhập không ổn định hoặc không xác định được, có thể áp dụng mức thu nhập trung bình của người lao động cùng ngành nghề;

– Khoản thu nhập bị mất của người chăm sóc nạn nhân hoặc chi phí để thuê người chăm sóc trong thời gian điều trị bao gồm chi phí thực tế và chi phí hợp lý nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người chăm sóc thường xuyên;

– Đền bù thiệt hại khác theo quy định của pháp luật như bồi thường tổn thất tinh thần. Trong trường hợp người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường do tính mạng của người khác bị xâm phạm thì mức chi trả do hai bên thỏa thuận. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì mức bồi thường không được vượt quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Người gây tổn hại sức khỏe của người khác phải chi trả mọi chi phí liên quan đến việc điều trị

Người gây tổn hại sức khỏe của người khác phải chi trả mọi chi phí liên quan đến việc điều trị

Thiệt hại do tính mạng bị xâm hại

Nếu bên vi phạm gây ra cái chết cho người khác thì phải bồi thường tổn hại phi hợp đồng, bao gồm:

– Chi phí thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm;

– Chi phí mai táng;

– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có trách nhiệm nuôi dưỡng như con nhỏ hoặc cha mẹ già;

– Các khoản bồi thường khác theo quy định;

Ngoài ra, còn phải bồi thường tổn thất tinh thần cho người thân thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, của người bị hại (thường là vợ/chồng, con cái hoặc cha mẹ). Nếu không có những người này, khoản tiền có thể được trao cho người trực tiếp chăm sóc người bị hại khi còn sống. Mức bồi thường này do các bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không vượt quá 100 lần mức lương cơ sở.

*Lưu ý: Khoản bồi thường thiệt hại về tính mạng chỉ mang ý nghĩa hỗ trợ cho gia đình người bị mất, người gây thiệt hại vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi của người đó cấu thành tội phạm.

Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

Nếu một người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc uy tín, họ có quyền yêu cầu đền bù theo quy định dân sự, bao gồm:

– Chi phí giảm thiểu và khắc phục thiệt hại;

– Khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm do ảnh hưởng của hành vi xâm phạm;

– Các khoản bồi thường khác;

– Ngoài bồi thường các khoản trên thì cần một khoản tiền bù đắp tinh thần do người đó gánh chịu, 2 bên tự thỏa thuận số tiền (trường hợp không thỏa thuận được thì số tiền bồi thường tối đa 10 lần mức lương cơ sở).

Danh dự, nhân phẩm và uy tín là những giá trị quan trọng nên khi bị xâm phạm thì có quyền yêu cầu bồi thường

Danh dự, nhân phẩm và uy tín là những giá trị quan trọng nên khi bị xâm phạm thì có quyền yêu cầu bồi thường

Chủ thể bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cá nhân

Trách nhiệm pháp lý về bồi thường phụ thuộc vào độ tuổi và khả năng nhận thức của người gây tổn thất:

– Người chưa đủ 15 tuổi: Nếu còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định của pháp luật;

– Người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi: Phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

– Người từ đủ 18 tuổi trở lên: Phải tự chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình nếu gây ra thiệt hại phải tự bồi thường.;

– Người mất năng lực hành vi, chưa thành niên hoặc có khó khăn trong nhận thức: Có thể làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

Nếu nhiều người cùng gây tổn hại thì:

– Tất cả đều phải có nghĩa vụ bồi thường chung;

– Mức bồi thường của từng người sẽ dựa vào mức độ lỗi của họ;

– Nếu không xác định được lỗi cụ thể của từng người, sẽ chia đều khoản bồi thường.

Người có nghĩa vụ bù đắp thiệt hại phải xin lỗi công khai và bồi thường

Người có nghĩa vụ bù đắp thiệt hại phải xin lỗi công khai và bồi thường

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi hoàn tổn thất ngoài hợp đồng

Theo Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015, người bị thiệt hại có 3 năm để khởi kiện tính từ ngày họ biết (hoặc phải biết) quyền lợi của mình bị xâm phạm. Nếu quá thời gian này, họ có thể mất quyền yêu cầu bồi hoàn. Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm và nó là trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường.

So sánh đền bù thiệt hại trong hợp đồng và ngoài hợp đồng

Bồi thường thiệt hại xảy ra trong hai trường hợp: khi vi phạm hợp đồng hoặc không có hợp đồng ràng buộc. Cả hai hình thức này đều có điểm chung:

– Bên có lỗi phải có trách nhiệm bồi thường cho bên bị ảnh hưởng;

– Chỉ phát sinh khi có thiệt hại thực tế;

– Các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường và cách bồi thường;

– Có mối liên hệ giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả xảy ra.

Dưới đây là bảng so sánh những điểm khác nhau của hai hình thức:

Tiêu chí Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Nguyên nhân phát sinh Do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng Do hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại mà không liên quan đến hợp đồng
Quan hệ giữa các bên Luôn có hợp đồng giữa hai bên Có thể có hoặc không có hợp đồng
Điều kiện phát sinh trách nhiệm Có hành vi vi phạm hợp đồng. Thiệt hại thực tế không bắt buộc Có hành vi vi phạm pháp luật, thiệt hại thực tế, mối quan hệ nhân quả và lỗi của người gây thiệt hại
Thỏa thuận trước về mức bồi thường Các bên có thể thỏa thuận trước mức bồi thường hoặc phạt vi phạm Không thể thỏa thuận trước, mức bồi thường được xác định khi thiệt hại xảy ra
Thời điểm phát sinh trách nhiệm Khi hợp đồng có hiệu lực và có vi phạm hợp đồng Ngay khi hành vi gây thiệt hại xảy ra và hậu quả có liên quan đến hành vi đó
Nguyên tắc bồi thường Có thể bồi thường theo mức đã thỏa thuận trước trong hợp đồng Bồi thường toàn bộ và kịp thời trừ khi có quy định khác của pháp luật

Nếu bạn đang gặp phải tình huống tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, hãy liên hệ ngay với đội ngũ luật sư của ATILAW qua hotline: 0767 693 737. Chúng tôi cam kết tư vấn tận tâm, hỗ trợ nhanh chóng và giúp bạn giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất!