Vợ/chồng ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không?

Vợ/chồng ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không?

Ngoại tình là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã, đổ vỡ của nhiều gia đình. Vậy hành vi ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không? Trong bài viết dưới đây của ATILAW sẽ giúp bạn giải đáp chính xác nhất về vấn đề này. Hãy cùng theo dõi nhé!

Thế nào là ngoại tình?

Ngoại tình được hiểu là hành vi vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, sự chung thủy trong hôn nhân, về việc một người đã kết hôn nhưng lại thiết lập quan hệ tình cảm, sống chung như vợ chồng với người khác không phải là vợ/chồng hợp pháp của họ.

Ngoại tình có vi phạm quy định pháp luật không?

Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” là hành vi bị cấm.

Ngoại tình không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, mà còn có thể gây tổn thương về mặt tinh thần cho đối phương, con cái, trái với đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục.

Theo Khoản 1 Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, tội ngoại tình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng. Còn theo Điều 182 của Bộ luật Hình sự 2015, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 03 năm.

Ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng

Ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng

Quy định của pháp luật về bằng chứng ngoại tình

Để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho bản thân và giành được lợi thế trong quá trình ly hôn, bạn cần thu thập các bằng chứng để chứng minh hành vi sai trái này là có thật. Đó có thể là tin nhắn, bản ghi âm, video, hình ảnh, vật chứng, lời khai của nhân chứng,… được thu thập từ hành vi ngoại tình.

Tuy nhiên, không phải mọi bằng chứng ngoại tình đều được xem là hợp pháp và được chấp nhận tại Tòa án. Căn cứ theo Điều 93 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, chứng cứ được quy định cụ thể như sau:

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Như vậy, khi thu thập chứng cứ để chứng minh cho việc vợ/chồng ngoại tình dẫn đến hôn nhân tan vỡ thì chứng cứ phải được thu thập một cách hợp pháp và đúng theo quy định của pháp luật thì mới có giá trị pháp lý. Việc một bên chứng minh được hôn nhân tan vỡ là do ngoại tình thì sẽ có lợi rất lớn trong quá trình giải quyết ly hôn.

Ngoại tình có bị tước quyền nuôi con?

Hành vi ngoại tình là nguyên nhân dễ khiến cho cuộc hôn nhân rơi vào ngõ cụt, không thể cứu vãn. Hơn nữa còn kéo theo nhiều hệ quả pháp lý mà các bên cần đối mặt. Vậy ngoài nguy cơ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự thì người ngoại tình có được quyền nuôi con hay không?

Việc nuôi dưỡng, chăm sóc con cái là quyền và nghĩa vụ của cha mẹ. Không ai được cấm cha mẹ chăm sóc và nuôi dưỡng con kể cả sau khi ly hôn, phải đảm bảo cho con được nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc một cách tốt nhất về mọi mặt về đời sống lẫn tinh thần, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định hạn chế về quyền của cha mẹ về nuôi con.

Theo quy định tại Điều 85 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì ngoại tình không được liệt kê trong các trường hợp bị hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. Ngoại tình chỉ là căn cứ, yếu tố ảnh hưởng chứ không phải là tác nhân quyết định việc tước quyền nuôi con.Khi vợ hoặc chồng ngoại tình, để giành quyền nuôi dưỡng con sau khi ly hôn, người kia phải nộp cho Tòa án đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:

– Đơn xin giành quyền nuôi con;

– Chứng cứ về việc vợ/chồng ngoại tình xuất trình cho Tòa án theo đúng quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

– Giấy tờ minh chứng bản thân có đầy đủ điều kiện kinh tế, tinh thần ổn định như thu nhập hàng tháng, trình độ học vấn, văn hóa,… để có thể nuôi con một cách tốt nhất.

Sau đó, Tòa án sẽ căn cứ vào những thỏa thuận của các bên, cũng như xem xét điều kiện thực tế để quyết định quyền nuôi con trực tiếp thuộc về bố hay mẹ. Trong trường hợp con cái trên 7 tuổi thì Tòa án sẽ lắng nghe nguyện vọng của con muốn ở với bố hay mẹ. Tóm lại, người ngoại tình vẫn có thể giành quyền nuôi con.

Ngoại tình có bị tước quyền nuôi con hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố

Ngoại tình có bị tước quyền nuôi con hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố

Trường hợp nào bị tước quyền nuôi con?

Ngoài thắc mắc về việc ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không, nhiều khách hàng của ATILAW cũng thường muốn tư vấn thêm về các trường hợp bị mất quyền nuôi con. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 85 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, các trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên bao gồm:

– Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

– Phá tán tài sản của con;

– Có lối sống đồi trụy;

– Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”

Hướng dẫn chi tiết về quy định hạn chế quyền nuôi con chưa thành niên cũng được thể hiện rõ tại Điều 8 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP:

– Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý” là bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về một trong các tội quy định tại Chương XIV Bộ luật Hình sự đối với con chưa thành niên với lỗi cố ý.

Ví dụ: Cha, mẹ bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội “Cố ý gây thương tích” quy định tại Điều 134 của Bộ luật Hình sự đối với con chưa thành niên.

– Hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con” là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của con hoặc làm tổn hại đến sư phát triển toàn diện của con.

Ví dụ: Cha, mẹ bỏ mặc con chưa thành niên tự sinh sống, không có điều kiện để tự nuôi mình dẫn đến con có hành vi trộm cắp tài sản.

– “Phá tán tài sản của con” là mua, bán, tặng cho, hủy hoại hoặc hành vi khác làm thiệt hại đến tài sản của con mà không vì lợi ích của con.

– “Có lối sống đồi trụy” là lối sống ăn chơi, tiêu khiển thấp hèn, xấu xa, hư hỏng, trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc.

Ví dụ: Cha, mẹ thực hiện hoạt động mại dâm.

– “Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội” là hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy, ép buộc bằng lời nói, cử chỉ hoặc bằng bất cứ hình thức nào dẫn đến con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Ví dụ: xúi giục, ép buộc dẫn đến con bỏ học, trộm cắp, lừa đảo, vận chuyển trái phép chất ma túy.

– Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức ra quyết định về việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên, cụ thể như sau:

– Không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con khi cha, mẹ có hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này;

– Không cho cha, mẹ quản lý tài sản của con khi cha, mẹ có hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;

– Không cho cha, mẹ đại diện theo pháp luật cho con khi cha, mẹ có hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Cha, mẹ bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật sẽ bị hạn chế quyền nuôi con

Cha, mẹ bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật sẽ bị hạn chế quyền nuôi con

Thời hạn bị tước quyền nuôi con là bao nhiêu năm?

Thời hạn hạn chế quyền nuôi con được căn cứ tại Khoản 2 Điều 85 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Tòa án xem xét rút ngắn thời hạn hạn chế quyền nuôi con trong một số trường hợp được quy định tại Khoản 7 Điều 8 của Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP:“Tòa án quyết định rút ngắn thời hạn hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên trong trường hợp cha, mẹ đã thực hiện được một phần hai thời hạn theo quyết định của Tòa án và trong thời hạn này, cha, mẹ không thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.”

Thời gian bị hạn chế quyền nuôi con có thể kéo dài từ 01 đến 05 năm

Thời gian bị hạn chế quyền nuôi con có thể kéo dài từ 01 đến 05 năm

Ai có quyền yêu cầu Tòa án tước quyền nuôi con của cha mẹ?

Căn cứ tại Điều 86 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền nuôi con của cha, mẹ là:

– Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

– Người thân thích;

– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

– Hội liên hiệp phụ nữ.

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Một số cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền nuôi con của cha mẹ

Một số cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền nuôi con của cha mẹ

Dịch vụ tư vấn và giải quyết ly hôn, tranh chấp hôn nhân và gia đình ATILAW

ATILAW cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về hôn nhân và gia đình, giúp khách hàng tháo gỡ mọi vướng mắc, từ ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, phân chia tài sản, giành quyền nuôi con cho đến giải quyết các tranh chấp phức tạp về tài sản chung, nợ chung, nghĩa vụ cấp dưỡng.Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu pháp luật và tận tâm đồng hành, ATILAW cam kết mang đến cho khách hàng các giải pháp nhanh chóng, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp.

– Tư vấn rõ ràng, minh bạch, đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng.

– Soạn thảo đơn khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

– Nhận ủy quyền toàn bộ, đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình giải quyết vụ việc.

– Bảo mật tuyệt đối thông tin của khách hàng.

Nếu bạn đang lo lắng không biết ngoại tình có bị tước quyền nuôi con, gặp khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến ly hôn,tranh chấp tài sản, hãy liên hệ ngay với ATILAW. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn để giải quyết mọi vấn đề pháp lý.