Khi người chồng qua đời, người vợ phải đối mặt với các vấn đề pháp lý liên quan đến việc quản lý và chia tài sản. Vậy chồng mất vợ có toàn quyền chia tài sản không? Các quy định nào được áp dụng trong tình huống này? Để giải đáp thắc mắc này, ATILAW sẽ cung cấp những thông tin chi tiết liên quan đến việc chia tài sản khi chồng qua đời ngay sau đây. Hãy theo dõi ngay nhé!
Quy định về tài sản chung giữa vợ và chồng
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng là toàn bộ tài sản do hai bên cùng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm: thu nhập từ công việc, hoạt động sản xuất, kinh doanh; lợi tức, hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên; và các khoản thu nhập hợp pháp khác trong suốt thời gian chung sống.
Ngoài ra, các tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung hoặc những tài sản khác mà hai bên thỏa thuận là tài sản chung cũng là tài sản chung. Ngoại trừ trường hợp ngoại lệ quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được sau khi kết hôn cũng được coi là tài sản chung, trừ khi tài sản này được hình thành từ việc thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc được mua bằng tài sản riêng của một bên.
Tài sản chung của vợ chồng được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt của gia đình và nghĩa vụ chung trong thời kỳ hôn nhân. Nếu phát sinh tranh chấp mà không đủ căn cứ chứng minh tài sản thuộc sở hữu riêng của bên nào, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm thu nhập, tài sản mua chung và tài sản được tặng cho chung
Chồng mất vợ có toàn quyền chia tài sản không?
Theo Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khi người chồng qua đời hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, quyền quản lý và phân chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
– Người vợ có quyền quản lý phần tài sản chung của vợ chồng, trừ khi người chồng có di chúc chỉ định người khác quản lý hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử một người khác cử một người khác thay mặt quản lý di sản;
– Người vợ không có toàn quyền tự quyết định phân chia tài sản theo ý mình. Khi có yêu cầu chia di sản thừa kế, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, trừ khi trước đó hai bên có thỏa thuận khác về chế độ tài sản. Phần tài sản thuộc về người chồng sau khi chia đôi sẽ được xử lý theo luật thừa kế;
– Nếu việc phân chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người vợ hoặc gia đình, người vợ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế việc phân chia di sản theo quy định tại Bộ luật Dân sự.
Tóm lại, khi chồng mất, người vợ chỉ được sở hữu hợp pháp phần tài sản của mình và quản lý di sản của người chồng nếu không có thỏa thuận khác. Phần di sản của người chồng phải được chia cho các đồng thừa kế hợp pháp theo đúng trình tự pháp luật.

Khi chồng qua đời, một nửa tài sản chung thuộc về người vợ trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác về tài sản trước đó
Trường hợp tài sản được chia thừa kế theo pháp luật khi chồng mất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng trong các trường hợp:
– Người chồng không để lại di chúc trước khi mất;
– Di chúc của người chồng không hợp pháp;
– Những người được chỉ định hưởng di sản trong di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
– Tổ chức, cơ quan được chỉ định hưởng di sản không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Người được hưởng thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thứ tự ưu tiên thừa kế tài sản khi chồng mất
Căn cứ tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, trong trường hợp người chồng mất mà không để lại di chúc, phần tài sản thuộc quyền sở hữu của người chồng (bao gồm tài sản riêng và phần tài sản chung sau khi chia đôi) sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế theo thứ tự sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã mất;
– Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột của người đã mất; cháu ruột mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã mất; cháu ruột mà người chết là bác, chú, cậu, cô, dì; chắt ruột mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước đó hoặc những người ở hàng trước từ chối nhận thừa kế, bị truất quyền thừa kế hoặc mất quyền hưởng thừa kế.
Luật sư tư vấn thủ tục chia tài sản khi chồng qua đời
Nhằm hỗ trợ khách hàng giải quyết các thủ tục chia tài sản thừa kế theo đúng quy định pháp luật, ATILAW cung cấp dịch vụ tư vấn chia tài sản khi chồng qua đời với đội ngũ luật sư giỏi, giàu kinh nghiệm và quy trình làm việc chuyên nghiệp. Chúng tôi cam kết uy tín, luôn tuân thủ pháp luật và lấy quyền lợi của khách hàng làm trọng tâm trong mọi hoạt động.Bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ của công ty chúng tôi vì:
– Chi phí hợp lý, rõ ràng và minh bạch;
– Các luật sư có nền tảng kiến thức vững chắc và nhiều năm kinh nghiệm, luôn cập nhật các quy định pháp luật mới nhất;
– Bảo mật thông tin của khách hàng trong suốt quá trình làm việc;
– Giải quyết các tranh chấp thừa kế công bằng và hợp lý;
– Tư vấn nhiệt tình 24/7, hỗ trợ giải quyết các vấn đề khẩn cấp.

Đội ngũ luật sư ATILAW luôn sẵn sàng tư vấn tận tình và giải quyết mọi vấn đề về chia tài sản
Vậy là ATILAW đã giúp bạn giải đáp thắc mắc chồng mất vợ có toàn quyền chia tài sản không. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, tránh tranh chấp và chia tài sản theo đúng quy định, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 076 769 3737 ngay hôm nay.
