Trong thực tế, có không ít trường hợp vợ chồng rạn nứt hôn nhân nhưng một bên lại cố tình né tránh, không hợp tác khi bên kia muốn ly hôn như bỏ đi khỏi nơi cư trú, cắt đứt liên lạc hoặc liên tục vắng mặt trong các buổi hòa giải, làm việc với Tòa án,… Trong những tình huống như vậy, ly hôn đơn phương vắng mặt là giải pháp pháp lý giúp bên đương sự còn lại bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Nếu bạn đang gặp tình huống tương tự hoặc muốn tìm hiểu kỹ hơn về thủ tục này, hãy tham khảo ngay nội dung mà ATILAW chia sẻ dưới đây.
Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng hoặc vợ có được không?
Theo luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn đơn phương là trường hợp một bên vợ hoặc chồng tự mình yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn mà không cần sự đồng thuận của bên còn lại. Tòa án sẽ giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng là trường hợp một bên đứng đơn yêu cầu ly hôn trong khi bên còn lại không hợp tác, cố tình né tránh, gây cản trở như: không đến Tòa án khi được triệu tập, bỏ đi khỏi nơi cư trú, viện cớ ốm đau kéo dài, mất tích,…Tuy nhiên, tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn có thể tiến hành giải quyết vụ án ly hôn đơn phương vắng mặt một bên trong các trường hợp:
– Bên vắng mặt có gửi đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt trước khi mở phiên tòa;
– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà đương sự vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Tòa án vẫn có thể tiếp tục giải quyết ly hôn đơn phương, ngay cả khi một trong các bên vắng mặt
Ly hôn đơn phương vắng mặt nguyên đơn
Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn có nghĩa vụ phải có mặt tại phiên tòa đơn phương ly hôn. Theo khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc xử lý khi nguyên đơn vắng mặt được thực hiện như sau:
– Lần triệu tập hợp lệ thứ nhất: Nếu nguyên đơn vắng mặt mà không có đơn xin xét xử vắng mặt, Tòa án buộc phải hoãn phiên tòa, đồng thời thông báo việc hoãn này cho nguyên đơn và những người có liên quan;
– Lần triệu tập hợp lệ thứ hai: Nếu tiếp tục vắng mặt mà không có lý do chính đáng và không có đơn xin xét xử vắng mặt, Tòa án sẽ đình chỉ vụ án và coi như nguyên đơn từ bỏ yêu cầu khởi kiện.
*Lưu ý: Nguyên đơn không được ủy quyền cho người khác tham gia phiên tòa thay mình, chỉ được nộp đơn xin xét xử vắng mặt nếu không thể tham gia.
Ly hôn đơn phương nhưng bị đơn vắng mặt
Căn cứ điểm b, c khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc xử lý khi bị đơn vắng mặt được quy định như sau:
Lần triệu tập hợp lệ thứ nhất: Nếu bị đơn vắng mặt, Tòa án sẽ hoãn phiên tòa;
Lần triệu tập hợp lệ thứ hai:
– Nếu bị đơn không có yêu cầu phản tố và tiếp tục vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc đơn xin xét xử vắng mặt, Tòa án vẫn tiến hành xét xử;
– Nếu bị đơn có yêu cầu phản tố mà vắng mặt, không có người đại diện hợp pháp tham gia và không có đơn xin xét xử vắng mặt, sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố này. Tuy nhiên, bị đơn vẫn có quyền khởi kiện lại yêu cầu đó sau này theo quy định pháp luật.
*Lưu ý: Nếu bị đơn vắng mặt do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án có thể tiếp tục hoãn phiên tòa.

Tòa án sẽ hoãn phiên tòa nếu bị đơn vắng mặt lần đầu, nhưng sẽ xét xử vắng mặt nếu không có lý do hợp lý lần thứ hai
Ly hôn với người vắng mặt tại nơi cư trú
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương trường hợp bị đơn vắng mặt tại nơi cư trú thuộc về Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú, làm việc hiện tại của bị đơn, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tại nơi bị đơn cư trú, làm việc lần cuối, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Ly hôn với người nước ngoài không có mặt tại Việt Nam
Căn cứ khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trường hợp ly hôn với người nước ngoài không có mặt tại Việt Nam hoặc cần thực hiện ủy thác tư pháp ra nước ngoài sẽ không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp theo quy định khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Theo đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài này.
Ly hôn vắng mặt cả 2 bên có được giải quyết không?
Tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn có thể giải quyết ly hôn đơn phương trong trường hợp cả hai bên vắng mặt, cụ thể:
– Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt gửi đến Tòa án;
– Có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa thay cho người vắng mặt.

Nếu có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa thay cho người vắng mặt, Tòa án vẫn có thể giải quyết ly hôn vắng mặt cả hai bên
Thủ tục ly hôn vắng mặt đơn phương
Dưới đây là trình tự ly hôn đơn phương trong trường hợp vợ hoặc chồng vắng mặt.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Đương sự cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu sau:
– Đơn xin ly hôn đơn phương;
– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, CMND/CCCD của cả vợ và chồng, cùng với giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
– Tài liệu chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có);
– Các tài liệu khác liên quan đến quan hệ hôn nhân.
Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương vắng mặt vợ chồng
Theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cần nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Bước 3: Tòa án xem xét và thụ lý vụ án
Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án sẽ xem xét trong 5 ngày làm việc:
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Tòa án sẽ thông báo nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí và ra quyết định thụ lý vụ án kể từ thời điểm nguyên đơn hoàn thành nghĩa vụ này;
– Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Tòa án sẽ gửi thông báo yêu cầu nguyên đơn bổ sung hoặc sửa đổi các tài liệu cần thiết.
Do thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt thuộc loại vụ án dân sự nên Tòa án sẽ triệu tập hòa giải sau khi ra quyết định thụ lý vụ án.
Bước 4: Hòa giải và chuẩn bị xét xử
Theo Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 52 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án khuyến khích các bên hòa giải khi có yêu cầu ly hôn. Tòa án sẽ tổ chức phiên hòa giải tại cơ sở để tạo cơ hội cho các bên thỏa thuận với nhau.
Tuy nhiên, nếu bị đơn vắng mặt lần thứ hai tại phiên hòa giải mà không có lý do chính đáng, Tòa án sẽ coi đây là hòa giải không thành công.
Bước 5: Mở phiên Tòa xét xử và đưa ra bản án ly hôn
Sau khi xem xét các vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân, Tòa án sẽ ra quyết định sơ thẩm về việc ly hôn. Nếu đương sự không đồng ý với bản án, họ có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Quy trình 5 bước khi đơn phương ly hôn vắng mặt
Dịch vụ giải quyết ly hôn đơn phương nhanh chóng, uy tín
Với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực luật hôn nhân và gia đình, ATILAW chuyên cung cấp dịch vụ giải quyết ly hôn đơn phương nhanh chóng, hiệu quả với các giải pháp pháp lý tối ưu nhất, tư vấn đầy đủ, rõ ràng, đúng quy định pháp luật.
Bạn hoàn toàn có thể yên tâm khi sử dụng dịch vụ của công ty chúng tôi vì:
– Chi phí hợp lý, cạnh tranh so với mặt bằng chung;
– Chuyên nghiệp trong mọi quy trình xử lý;
– Luôn cập nhật các quy định pháp luật mới nhất;
– Đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và tận tâm;
– Tổng đài chăm sóc khách hàng hỗ trợ 24/7.

Dịch vụ của ATILAW bao gồm soạn thảo hồ sơ, tư vấn quy trình, đại diện tham gia tố tụng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho khách hàng
Tóm lại, luật ly hôn vắng mặt căn cứ theo Bộ luật Tố tụng Dân sự và Luật Hôn nhân và Gia đình. Đây là thủ tục pháp lý phức tạp, đòi hỏi phải nắm rõ các quy định về trình tự, thẩm quyền và điều kiện xét xử. Hãy liên hệ ngay với ATILAW qua hotline: 076 769 3737 để được các luật sư chuyên môn trực tiếp hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ nhé!
