Quyền thừa kế là quyền của cá nhân, mỗi cá nhân được để lại tài sản của mình sau khi qua đời, được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật, quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015. Để tránh tranh chấp và bảo đảm quyền lợi cho tất cả các bên có liên quan trong quản lý tài sản, pháp luật còn quy định thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế. Vậy cha mẹ qua đời bao lâu thì các con mất quyền chia tài sản thừa kế? Hãy cùng ATILAW tìm hiểu ngay sau đây.
Quy định về thời hiệu thừa kế
Tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản được xác định như sau:
– 30 năm đối với bất động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế;
– 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế.
Hết thời hiệu nêu trên, nếu người thừa kế không thực hiện quyền yêu cầu chia di sản thì di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người đang quản lý hợp pháp di sản đó. Trường hợp không có người quản lý, di sản được xử lý như sau:
– Thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015;
– Thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu hợp pháp theo quy định.

Quyền thừa kế bị giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định kể từ thời điểm mở thừa kế
Các trường hợp đặc biệt không áp dụng thời hiệu chia thừa kế
Theo tiểu mục 2.4 mục 2 phần I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có một số trường hợp pháp luật không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế mà sẽ xử lý theo các nguyên tắc khác. Cụ thể như sau:
Trường hợp di sản trở thành tài sản chung của các đồng thừa kế
Trong vòng 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu giữa các đồng thừa kế không phát sinh tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản xác nhận tư cách đồng thừa kế, hoặc sau khi hết thời hạn 10 năm mà không ai có yêu cầu phân chia di sản, đồng thời tất cả các đồng thừa kế đều thừa nhận di sản để lại chưa chia, thì toàn bộ di sản sẽ được xác lập là tài sản chung của các đồng thừa kế.
Sau đó, nếu phát sinh tranh chấp hoặc có yêu cầu Tòa án giải quyết, sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà sẽ xử lý theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung, việc chia thừa kế trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của pháp luật.Tùy từng trường hợp, việc chia tài sản chung được thực hiện như sau:
– Trường hợp có di chúc, không phát sinh tranh chấp và thỏa thuận, việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc: Việc chia tài sản sẽ thực hiện theo nội dung của di chúc khi các bên có nhu cầu phân chia;
– Trường hợp không có di chúc nhưng các đồng thừa kế thỏa thuận về phần của mỗi người được nhận: Việc phân chia sẽ căn cứ theo nội dung thỏa thuận của các bên;
– Trường hợp không có di chúc và cũng không có thỏa thuận về việc phân chia: Việc phân chia di sản chung sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chia tài sản chung.
Trường hợp di sản đang do người khác chiếm hữu hoặc quản lý
Nếu người để lại di sản qua đời nhưng tài sản đó không được các đồng thừa kế trực tiếp quản lý, mà đang bị người khác chiếm hữu trái phép, hoặc do người khác thuê, mượn, quản lý theo ủy quyền,… thì các đồng thừa kế có quyền khởi kiện người đang chiếm hữu hoặc sử dụng đó để đòi lại di sản.
Trong trường hợp này, thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế không áp dụng, mà sẽ áp dụng các quy định của pháp luật liên quan đến việc đòi lại tài sản hợp pháp.

Một số trường hợp đặc biệt sẽ không áp dụng thời hiệu chia thừa kế
Quy định về thời điểm mở thừa kế
Về thời điểm mở thừa kế, Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng đây là thời điểm người có tài sản chết. Xác định chính xác thời điểm mở thừa kế là căn cứ để tính thời hiệu khởi kiện, chia di sản và giải quyết các tranh chấp liên quan.
Ngoài trường hợp người có tài sản qua đời được xác định thời gian chết rõ ràng, thì có những trường hợp đặc biệt là không xác định được thời gian cụ thể người để lại di sản chết khi nào. Khi đó, theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố một người là đã chết và xác định thời điểm mở thừa kế, việc xác định thời điểm được tính như sau:
– Người bị tuyên bố mất tích: Nếu sau 03 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích có hiệu lực mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống, thì thời điểm mở thừa kế được tính từ ngày quyết định có hiệu lực;
– Người biệt tích trong chiến tranh: Nếu sau 05 năm kể từ khi chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực về việc họ còn sống, thì thời điểm mở thừa kế được tính từ ngày chiến tranh kết thúc;
– Người mất tích do tai nạn hoặc thiên tai, thảm họa: Nếu sau 02 năm kể từ ngày sự kiện đó chấm dứt mà vẫn không có thông tin xác thực về việc họ còn sống, thì thời điểm mở thừa kế được xác định là ngày chấm dứt sự kiện đó trừ các trường hợp khác do pháp luật quy định;
– Người biệt tích liên tục trong 05 năm không có tin tức xác thực về việc còn sống: Thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm biệt tích liên tục 5 năm liền được tính theo quy định như sau:
+ Thời gian biệt tích được tính kể từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó;
+ Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
+ Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Cha mẹ qua đời bao lâu thì các con mất quyền chia tài sản thừa kế?
Theo quy định của pháp luật, quyền thừa kế của các con đối với tài sản do cha mẹ để lại sẽ giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu quá thời hạn này mà các con không thực hiện yêu cầu chia di sản, quyền đó sẽ hết hiệu lực và không còn được pháp luật công nhận.
Cụ thể, đối với di sản là bất động sản, quyền yêu cầu chia thừa kế sẽ chấm dứt sau 30 năm nếu không thực hiện. Tương tự, đối với động sản, thời hạn thực hiện quyền này sẽ hết hiệu lực sau 10 năm.
Thời hạn kể trên được tính từ thời điểm mở thừa kế, tức là từ ngày cha mẹ mất hoặc từ ngày Tòa án tuyên bố cha mẹ đã chết trong những trường hợp đặc biệt.
Việc quy định thời hạn thừa kế như vậy là để tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các con, duy trì sự ổn định trong quản lý và sử dụng tài sản. Nếu di sản để lại không xác lập quyền sở hữu hợp pháp thì có thể rơi vào tình trạng tranh chấp hoặc bỏ không gây lãng phí và ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan.

Cần chủ động thực hiện các thủ tục pháp lý để tránh mất quyền yêu cầu chia tài sản thừa kế do hết thời hiệu
Dịch vụ tư vấn & giải quyết phân chia, tranh chấp thừa kế
ATILAW chuyên tư vấn pháp lý và hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến thừa kế và tranh chấp di sản một cách tận tâm và chuyên nghiệp. Chúng tôi luôn đặt quyền lợi hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu, mỗi vụ việc thừa kế dù đơn giản hay phức tạp đều được tiếp nhận và xử lý cẩn trọng, đảm bảo khách hàng an tâm tuyệt đối về pháp lý và tài sản.
Dịch vụ của ATILAW bao gồm:
– Tư vấn về quyền thừa kế;
– Giải quyết tranh chấp di sản;
– Hỗ trợ lập di chúc hợp pháp;
– Đòi lại di sản bị chiếm hữu trái phép;
– Giải quyết phân chia tài sản thừa kế.
Những lý do mà bạn nên lựa chọn dịch vụ của công ty chúng tôi là:
– Chi phí hợp lý, phải chăng;
– Luật sư có kinh nghiệm lâu năm và chuyên môn cao, tác phong chuyên nghiệp;
– Cam kết phân chia tài sản một cách công bằng, đúng pháp luật;
– Bảo mật tuyệt đối thông tin khách hàng;
– Tư vấn tận tâm, hỗ trợ nhiệt tình.

ATILAW sẽ tư vấn chi tiết quyền & nghĩa vụ của từng người thừa kế, thời hiệu thừa kế và cách xử lý tranh chấp
Tóm lại, vấn đề cha mẹ qua đời bao lâu thì các con mất quyền chia tài sản thừa kế đã được quy định rõ tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015. Để tránh mất quyền lợi, bạn nên tìm hiểu và thực hiện thủ tục càng sớm càng tốt. Nếu đang gặp khó khăn hoặc có tranh chấp liên quan đến quyền thừa kế, hãy liên hệ ngay với ATILAW qua hotline: 076 769 3737.
